Constantin Virgil Gheorghiu (15/09 /1916 tại Războieni , Romania - 22/06/1992 tại Paris, Pháp) là một nhà văn Romania.
Virgil Gheorghiu sinh ra ở Valea Albă, một ngôi làng ở xã Războieni, Romania.
Là một học sinh xuất sắc nhất, ông theo học trường trung học ở Kishinev từ năm 1928 đến tháng 6 năm 1936, sau đó ông học triết học và thần học tại Đại học Bucharest và Đại học Heidelberg .
Ông đã đi du lịch và ở lại Ả Rập để học ngôn ngữ Ả Rập và văn hóa Ả Rập, trước khi viết tiểu sử về nhà tiên tri Mohammed. Cuốn sách được dịch từ tiếng Rumani sang tiếng Pháp và tiếng Ba Tư ở Iran và tiếng Urdu ở Pakistan.
Từ năm 1942 đến năm 1943, dưới chế độ của Tướng Ion Antonescu , ông phục vụ trong Bộ Ngoại giao Romania với tư cách là thư ký đại sứ quán. Ông sống lưu vong khi quân đội Liên Xô tiến vào Romania năm 1944. Bị quân Mỹ bắt giữ vào cuối Thế chiến thứ hai, cuối cùng ông định cư ở Pháp vào năm 1948.
Gheorghiu được phong chức linh mục của Nhà thờ Chính thống Romania ở Paris vào ngày 23/05/1963.
Ông mất ngày 22/06/1992 và được chôn cất tại nghĩa trang Passy, Paris.
- Các tác phẩm:
- Ora 25, 1949. The twenty-fifth hour (Giờ thứ 25), 1950
- La seconde chance (Lối thoát cuối cùng, 1952
- L'homme qui voyagea seul, 1954
- Le peuple des immortels, 1955
- Les sacrifiés du Danube, 1957
- Saint Jean bouche d'or, 1957
- Les mendiants de miracles, 1958
- La cravache, 1960
- Perahim, 1961
- La maison de Petrodava, 1961
- La vie de Mahomet, 1963
- Les immortels d'Agapia, 1964
- La jeunesse du docteur Luther, 1965
- De la vingt-cinquième heure à l'heure éternelle, 1965
- Le meurtre de Kyralessa, 1966. The Death of Kyralessa, 1968
- La tunique de peau, 1967
- La condottiera, Rombaldi, 1969
- Pourquoi m'a-t-on appelé Virgil?, 1968
- La vie du patriarche Athénagoras, 1969
- L'espionne, 1973
- Dieu ne reçoit que le dimanche, 1975
- Les inconnus de Heidelberg, 1977
- Le grand exterminateur, 1978
- Les amazones du Danube, 1978
- Dieu a Paris, 1980
- Mémoires: Le témoin de la vingt-cinquième heure, 1986