Nikos Kazantzaki sinh năm 1883 tại Heraklion, Crete, Ottoman Empire. Ông học Luật và nhận bằng Tiến sĩ Luật tại Đại học Tổng hợp Athens. Sau đó ông sang Paris học tập dưới sự hướng dẫn của triết gia Henri Bergson, và ông còn tiếp tục học văn chương và nghệ thuật bốn năm nữa ở Đức và Ý. Năm 1945, ông trở thành Bộ trưởng Bộ giáo dục của Hy Lạp, và là Chủ tịch của Hội Nhà văn Hy Lạp.
Năm 1953, ôn nằm điều trị tại Paris với chứng nhiễm trùng mắt (cuối cùng mắt phải của ông đã không còn sử dụng được nữa). Nikos Kazantzaki qua đời vào ngày 26/10/1957, hưởng thọ 74 tuổi. Được đưa về Athènes nhưng giáo hội chính thống giáo tại đây đã trục xuất ông khỏi đạo và thi hài ông được di chuyển về Iraklion, Crète. Tại giáo đường Agios Minas nghi lễ được cử hành, một đám rước vĩ đại tiếp diễn. Sau đó thi hài ông được mai táng trong một lăng tẩm kiểu Ai Cập, nơi thành lũy Venezia cũ, phía trên cao của Iraklion. Lăng mộ nơi ông yên nghỉ không ghi khắc tên tuổi hay ngày tháng mà duy nhất chỉ một bức mộ chí với hàng chữ mà ông đã căn dặn trước khi nhắm mắt:
Den elpizo tipota. Den fovumai tipota. Eimai eleftheros.
(Tôi chẳng hy vọng gì. Tôi chẳng sợ hãi gì. Tôi tự do.)
- Các tác phẩm:
- Serpent and Lily (văn xuôi, tường thuật, 1906)
- Comedy (kịch)
- The Master builder (vở bi kịch, 1910)
- The Odyssey: A modern sequel (Odyssey: kết cuộc hiện đại) (truyện thơ sử thi, 33.333 câu)
- Spiritual Exercises (tên trong bản dịch tiếng Anh là The savior of god – vị cứu tinh của chúa, 1927)
- Zorba the Greek (Alexis Zorba - Con người hoan lạc, 1946)
- The Greek Passion (Niềm đam mê Hy Lạp) (1948)
- Captain Michalis (thuyền trưởng/đại úy Michalis) (tên trong bản dịch tiếng Anh là Freedom and Death – tự do và cái chết, 1950)
- The last temptation of Christ (1951)
- Saint Francis (1956) (thánh Francis) (tên trong bản dịch tiếng Anh là God’s Pauper: St. Francis of Assisi)
- Report to Greco (1961)