Bùi Huy Bích (1744 - 1818), tự Hy Chương, hiệu Tồn Am, Tồn Ông, thuộc dòng dõi thi thư, cháu bảy đời Quảng Quận công Bùi Xương Trạch (1451-1529), quê làng Định Công - Thanh Trì (Hà Nội), có vợ dự hàng anh em thúc bá bên ngoại với chúa Trịnh Sâm (1737-1782), là quan chức, học giả và nhà thơ nổi tiếng giai đoạn cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX.
Đường khoa cử của ông không mấy suôn sẻ, thi đỗ Giải nguyên trường Sơn Nam năm Nhâm Ngọ (1762). Qua bảy năm sôi kinh nấu sử, ông đỗ Hoàng giáp năm Kỷ Sửu (1769). Sau khi đỗ, ông được xếp việc ngay và đường quan lộc của ông khá hanh thông: từng làm Hiệu lý kiêm Đông các Hiệu thư ở Hàn lâm viện (1771-1776); luân chuyển giữ chức Đốc đồng, Hiệp trấn ở Nghệ An, từng kinh lý và tuyên dụ ở Thuận Hóa (1777-1781); sau về kinh thăng chức Bồi tụng, Tham tụng (1781-1785); rồi ngay sau đó rời bỏ chính trường. Như vậy, ông làm quan trong ngoài 15 năm.
Bên cạnh tư cách nhà quan, Bùi Huy Bích còn là học giả, nhà thơ, có cả một sự nghiệp trước tác thơ văn đồ sộ, chia thành hai loại chính: biên khảo và sáng tác.
Bên cạnh sự nghiệp khảo cứu, biên soạn văn thi tập, Bùi Huy Bích còn trực tiếp sáng tác cả văn xuôi và thơ ca. Về văn xuôi, Bùi Huy Bích có Lữ trung tạp thuyết (Bàn giải tản mạn trong cảnh lữ khách), gồm 2 quyển, viết khi lánh nạn ở Sơn Tây, trong đó tập trung luận giải về đạo trời và tính người.
Về sáng tác thơ ca, Bùi Huy Bích có Bích Câu thi tập, Nghệ An thi tập, Thoái Hiên thi tập, sau được tập hợp trong Tồn Am thi cảo gồm 670 bài (có thuyết nói 681 bài), có thêm lời tựa của Phạm Nguyễn Du và Lê Quý Đôn…
Vốn là người có điều kiện đi nhiều, chịu khó quan sát, ghi chép, đề vịnh, Bùi Huy Bích có cả một dòng thơ du ký, trải rộng các địa danh, các miền danh lam thắng cảnh.
- Các tác phẩm:
- Bích Câu thi tập
- Nghệ An thi tập
- Thoái Hiên thi tập (có tựa của Nguyễn Du, Nguyễn Đường và Lê Quý Đôn, cộng 681 bài thơ).
- Tồn Am thi cảo
- Lữ trung tạp thuyết, 2 quyển
- Hoàng Việt thi tuyển 6 quyển
- Hoàng Việt văn tuyển, 8 quyển
- Quốc triều chính đại lục, 7 quyển.
- Lịch triều thi sao, 6 quyển
- Tứ thổ quan hành