Lý Chánh Trung (1928-2016) sinh ra tại Trà Vinh. Ông là một chính khách và nhân sĩ yêu nước. Ông nguyên là Giám đốc Nha Trung học Công Lập, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và Đại biểu Quốc hội ba khóa VI, VII, VIII.
Ông theo đạo Công giáo vào khoảng năm 1949. Năm 1950, ông sang Bỉ học tại Đại học Louvain, một đại học Công giáo, cách thủ đô Brussels khoảng 30 cây số.
Lý Chánh Trung học rất thông minh, tuy nhiên vào năm 1956 mới lấy xong bằng Cử nhân Tâm Lý Học và Cử nhân Chính trị Học, chưa đậu Tiến sĩ, ông về nước.
Tuy có trình độ kiến thức cao và vững vàng, tính tình hòa nhã, nhưng bước đường sự nghiệp của Lý Chánh Trung rất lận đận. Ông có người anh là Lý Chánh Đức, làm Giám đốc Nha Học Liệu tại Bộ Quốc gia Giáo dục, đã xin cho ông vào làm Công Cán Ủy viên của Bộ này. Về sau, ông được bổ làm Giám đốc Nha Trung học Công Lập rồi Đổng lý văn phòng Bộ Quốc gia Giáo dục. Ngoài ra, Lý Chánh Trung cũng được mời dạy triết học tại các Viện Đại học Huế và Đà Lạt.
Theo Võ Long Triều thì Lý Chánh Trung và ông đã từng là bạn ngay từ thời ông Trung còn học ở Bỉ và sau này ở Việt Nam trong hội trí thức Công giáo thì trở thành bạn thân. Ông Triều chính là người đã khuyến khích ông Trung viết bài cho các báo, ban đầu cho báo Tin Sáng của Ngô Công Đức, sau này cho tờ Ðiện Tín, rồi báo Ðại Dân tộc của ông Triều. Các bài viết rất ăn khách.
Theo Nguyễn Văn Lục, lối viết của ông Trung "dựa trên sự việc và đượm cảm tính gây ấn tượng và tạo được sức lôi cuốn không nhỏ nơi người đọc".
Sau năm 1975, ông là Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, Đại biểu Quốc hội ba khóa VI, VII, VIII.
Vốn là một giáo sư triết, Lý Chánh Trung luôn nhìn vấn đề chính trị Việt Nam dưới lăng kính của một triết gia. Điều này thể hiện rất rõ qua các tác phẩm và bài báo của ông.
Cũng theo Nguyễn Văn Lục, về già ông bị bệnh đãng trí nặng, đi lang thang quên cả lối về nhà.
Ông qua đời lúc 5h50 phút ngày 13/03/2016 tại nhà riêng ở TP. Thủ Đức sau một tháng nằm bệnh với chứng viêm phổi tái phát.
- Các tác phẩm:
- Cách mạng và Đạo Đức (1966)
- Ba Năm Xáo Trộn (1967)
- Tìm Về Dân tộc (1967)
- Tìm hiểu Nước Mỹ (1969)
- Những Ngày Buồn Nôn (1972)
- Tôn Giáo và Dân tộc (1973)